Cơ sở tâm lý của tính tích cực học tập

Trong hành trình khám phá tri thức và trải nghiệm học tập, một trong những yếu tố quan trọng nhất là tinh thần tích cực. Tính tích cực học tập không chỉ là khả năng tiếp thu kiến thức mà còn là một cơ sở tâm lý quan trọng định hình cách chúng ta tiếp cận và đối mặt với các thách thức trong quá trình học. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu suất học tập mà còn mang lại sự hài lòng và thành công trong cuộc sống. Hãy cùng nhìn sâu vào cơ sở tâm lý của tính tích cực học tập và cách nó ảnh hưởng đến quá trình phát triển cá nhân của chúng ta.

Tính tích cực học tập là một phẩm chất nhân cách của người học


Tính tích cực học tập (TTCHT) là một biểu hiện của tính tích cực (TTC), liên kết với hoạt động học tập (HĐHT) và được thể hiện trong quá trình học. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, chúng ta cần bắt đầu từ TTC - một đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học.

Tính tích cực là gì?

Tính tích cực, hay "Activus" trong tiếng Latin, chỉ hai khía cạnh: 1 - Trạng thái hoạt động; 2 - Tính chủ động, đối lập với bị động.

Trong triết học, TTC được xem như một đặc tính của sinh vật sống, biểu hiện qua khả năng thích nghi và thích ứng với sự thay đổi của điều kiện sống để tồn tại và phát triển. TTC được thể hiện qua hành vi cụ thể của cơ thể. Đối với con người, TTC mang bản chất xã hội, nhờ có ý thức mà con người có khả năng tác động mục đích vào thế giới tự nhiên và xã hội, nhằm nhận thức và cải tạo môi trường xung quanh và chính bản thân mình.

TTC là phương thức, cách thức hoạt động (hành vi) của con người nhằm nhận thức, cải tạo tự nhiên và xã hội. Nguồn gốc TTC của con người là nhu cầu, lợi ích nảy sinh trong thực tiễn lao động sản xuất và đấu tranh xã hội.

Trong tâm lý học và các khoa học liên quan, TTC được dùng để chỉ ba loại hiện tượng sau:

- Chỉ một hoạt động cụ thể nào đó của cá nhân nhằm nhận thức và cải tạo môi trường xung quanh.

- Chỉ trạng thái đối lập với tính thụ động, không chỉ ở trạng thái chủ thể đang hoạt động mà còn ở dạng tiềm ẩn bên trong, ở trạng thái sẵn sàng hoạt động, trạng thái tỉnh táo.

- Chỉ tính sáng kiến, tính sáng tạo, sự khôn khéo trong hoạt động. Nghĩa là chủ thể hành động có sáng kiến, có chủ ý, được chỉ dẫn bởi động cơ bên trong chứ không vô tâm, không máy móc; đối lập với tính phản ứng, hành động bất cập, vội vàng của chủ thể.

Tính tích cực là một phẩm chất quan trọng của con người. Nhờ có TTC mà con người tiếp thu có chọn lọc các tác động của tự nhiên, xã hội. Đồng thời, tìm ra con đường, biện pháp cải tạo tự nhiên, xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân và xã hội. TTC là vấn đề trung tâm được sự quan tâm của nhiều nhà tâm lý học.

Xem xét từ góc độ chức năng, vai trò của chủ thể với thế giới bên ngoài, TTC thể hiện tính chủ định của ý thức, tính chủ động của chủ thể với thế giới bên ngoài. Nói đến TTC là nói đến tính chủ động, là thông số đo sự chuyển động, sự biến đổi hoạt động tâm lý của chủ thể gắn liền với tiêu hao năng lượng tâm lý và sinh lý. TTC không chỉ thực hiện chức năng thích nghi mà cao hơn là sự thích ứng, sự cải tạo, sáng tạo của chủ thể với thế giới bên ngoài.

Các tác giả M.I.Lixina, A.N.Leonchiev, V.S.Iukevich cho rằng TTC là trạng thái hoạt động và được thể hiện trong những hành động, hành vi cụ thể của trẻ em. TTC chỉ tính sẵn sàng hoạt động, là nhu cầu đối với hoạt động. Yếu tố nhu cầu có mối quan hệ chặt chẽ với TTC, nó là một thành tố tâm lý tạo nên nguồn gốc, động lực của TTC, nếu không có nhu cầu thì không có TTC. TTC để chỉ tính chủ động, hành động một cách có ý thức, theo chủ ý của mình đối lập với sự bị động, thụ động.

Tác giả Vũ Dũng chỉ ra các đặc trưng của TTC, bao gồm:

- Sự chi phối mạnh mẽ của các hoạt động đang diễn ra.

- Tính đặc thù của những trạng thái bên trong của chủ thể ở thời điểm hành động.

- Tính quy định của mục đích hành động trong hiện tại.

- Tính siêu hoàn cảnh (tức sự vượt quá các giới hạn của mục đích ban đầu).

- Tính bền vững tương đối của hành động trong sự tương quan với mục đích đã thông qua.

Như vậy, nghiên cứu về TTC được tiếp cận dưới nhiều góc độ, mỗi góc độ đưa ra các quan điểm khác nhau, dưới góc độ hoạt động – nhân cách thì:

- Tính tích cực là phẩm chất nhân cách của con người, mang bản chất xã hội. TTC của con người không chỉ bị qui định bởi ý thức, những đặc điểm tâm lý của nó mà còn bị qui định bởi các tác động của quan hệ xã hội, môi trường xã hội do chính con người sản sinh ra và sử dụng. TTC là phẩm chất xã hội của con người, là năng lực tác động qua lại với môi trường và bắt nguồn từ nhu cầu và lợi ích của con người, nó tồn tại như một khát vọng bên trong của nhân cách hướng tới những hành động phù hợp.

- Tính tích cực liên quan chặt chẽ với hoạt động, vì hoạt động chính là năng lực của con người sản xuất ra các sản phẩm mang ý nghĩa không chỉ cho cá nhân mà cho xã hội. Do vậy, TTC vừa là đặc trưng nói lên sự phát triển nhân cách, vừa là đặc trưng nói lên sự nỗ lực cố gắng, sự chủ động, sáng tạo của chủ thể làm cho hoạt động đó tốt hơn, hiệu quả hơn. Sự nỗ lực của TTC diễn ra trên nhiều mặt: về sinh lý (đòi hỏi chi phí nhiều năng lượng cơ bắp), về tâm lý (tăng cường các hoạt động nhận thức, cảm xúc – tình cảm, ý chí…), về xã hội (đòi hỏi tăng cường mối liên hệ với môi trường bên ngoài…). Nội dung TTC bao hàm những ý nghĩa có tính giá trị của nhân cách. Vì vậy, nó chỉ có thể nghiên cứu thông qua hoạt động. TTC và hoạt động đều nhằm tới các hành động cải tạo hiện thực, làm ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu của chủ thể. Tuy nhiên, TTC khác hoạt động ở chỗ nếu hoạt động nhằm cải tạo đối tượng bên ngoài thì TTC lại nhằm cải tạo chính bản thân hoạt động, sao cho nó diễn ra tốt hơn, đúng hơn với yêu cầu đòi hỏi khách quan.

Tính tích cực học tập là gì?

Tính tích cực học tập (TTCHT) là một khía cạnh quan trọng của quá trình học tập, được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau. Trong nghiên cứu về TTCHT, có những góc độ như TTCHT và TTC nhận thức, hoạt động - nhân cách, và cấu trúc của TTCHT.

Theo nhận định của các tác giả Trần Trung và Trần Bá Hoành, TTCHT và TTC nhận thức có mối liên quan chặt chẽ với nhau. TTCHT thường được hướng đến việc giải quyết các nhiệm vụ học tập, trong khi TTC nhận thức tập trung vào việc khám phá tính qui luật của các hiện tượng. Tuy nhiên, có trường hợp TTCHT có thể hiện ở sự tích cực bên ngoài mà không phải là tích cực trong tư duy.

Một góc độ nghiên cứu khác là TTCHT dưới góc độ hoạt động - nhân cách. Theo tác giả A.F.Lazuxki, TTCHT là kết quả của mối quan hệ nhân cách với môi trường học tập, là công cụ tâm lý để thích ứng với môi trường đó. Môi trường học tập không chỉ bao gồm nội dung học tập mà còn bao gồm các quan hệ xã hội và các giá trị xã hội. TTCHT phải linh hoạt và sáng tạo để thích nghi với sự thay đổi của môi trường.

Nghiên cứu TTCHT cũng nhấn mạnh vào mối quan hệ giữa TTCHT và hoạt động học tập. Tính tích cực học tập phản ánh sự tự khẳng định, tự ý thức, và biểu hiện phẩm chất đạo đức của người học. Nó cũng liên quan chặt chẽ đến nhu cầu, động cơ, và thái độ học tập tích cực của người học.

Trong tổng thể, tính tích cực học tập là một phẩm chất nhân cách phức tạp, được hình thành và phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Nó không chỉ là khả năng tiếp thu kiến thức mà còn là sự tự chủ, sáng tạo, và thích ứng của người học với môi trường học tập. Để hiểu rõ hơn về tính tích cực học tập, cần phải xem xét từ nhiều góc độ và mối liên hệ với các yếu tố nhân cách và hoạt động học tập.

Tính tích cực học tập là một phẩm chất nhân cách của người học, có cấu trúc phức tạp, với các thành phần tâm lý cơ bản, gồm: hệ thống động lực thúc đẩy học tập đúng, mạnh; kỹ năng học tập phù hợp với dạy học ở nhà trường và nỗ lực ý chí học tập cao; được biểu hiện ra ở hành vi, hành động, kết quả học tập đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường.

Đặc điểm của tính tích cực học tập là gì?

* TTC bên trong của tính tích cực học tập là nền tảng của sự phát triển cá nhân. Nó bao gồm những yếu tố tâm lý cơ bản như lòng nhiệt huyết, lòng đam mê, lòng tự tin, và ý chí mạnh mẽ. Đây là những yếu tố quan trọng giúp người học vượt qua các thách thức và khó khăn trong quá trình học tập, đồng thời giữ cho họ luôn hứng thú và cống hiến hết mình vào việc học.

* Mặt biểu hiện bên ngoài của tính tích cực học tập thường được thể hiện thông qua hành vi và hành động của người học. Điều này bao gồm sự chủ động tham gia vào các hoạt động học tập, sự tận dụng hiệu quả các nguồn lực và cơ hội học tập, cũng như việc đạt được kết quả học tập cao và đáp ứng được các yêu cầu đào tạo.

* Để phát triển tính tích cực học tập, cần phải tạo ra một môi trường học tập tích cực, khuyến khích và tạo động lực cho người học. Điều này có thể đạt được thông qua việc áp dụng các phương pháp giảng dạy linh hoạt, tạo điều kiện cho sự tham gia tích cực của học sinh, cũng như việc động viên và phản hồi tích cực từ giáo viên và cộng đồng học tập.

* Ngoài ra, việc phát triển tính tích cực học tập cũng đòi hỏi sự hỗ trợ và ủng hộ từ gia đình, cộng đồng và xã hội. Những người thân yêu và môi trường xã hội tích cực sẽ giúp tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tính tích cực học tập ở người học.

* Tính tích cực học tập không chỉ mang lại thành công trong học tập mà còn là một yếu tố quan trọng giúp người học phát triển bản thân và thành công trong cuộc sống. Nó giúp hình thành những thói quen tích cực, tạo ra tinh thần kiên nhẫn, sự kiên trì và lòng kiên nhẫn trong mọi hoàn cảnh, từ đó giúp họ vượt qua khó khăn và đạt được mục tiêu của mình.

Trong tổng thể, tính tích cực học tập là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển cá nhân và thành công học tập của mỗi người. Để phát triển tính tích cực học tập, cần phải tập trung vào việc tạo ra một môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự tham gia và cống hiến của người học, cũng như sự hỗ trợ và ủng hộ từ gia đình, cộng đồng và xã hội.

Các thành phần tâm lý cơ bản cấu thành tính tích cực học tập bao gồm:

1. Nhu cầu học tập:

Là sự biểu hiện của khuynh hướng, mong muốn và ý thức của học sinh trong việc học tập.

Nhu cầu học tập có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như: nhu cầu nhận thức, nhu cầu tự khẳng định, nhu cầu phát triển bản thân, nhu cầu đạt được thành công,...

Nhu cầu học tập càng cao, học sinh càng có hứng thú và động lực để học tập tốt hơn.

2. Động cơ học tập:

Là hệ thống những nguyên nhân thúc đẩy học sinh tham gia vào hoạt động học tập.

Động cơ học tập có thể là nội tâm (như ham học hỏi, mong muốn khám phá tri thức) hoặc ngoại tâm (như mong muốn được khen ngợi, được điểm cao).

Động cơ học tập mạnh mẽ sẽ giúp học sinh học tập hiệu quả và đạt được kết quả tốt.

3. Hứng thú học tập:

Là trạng thái cảm xúc tích cực của học sinh đối với nội dung học tập.

Hứng thú học tập giúp học sinh tập trung, ghi nhớ thông tin tốt hơn và cảm thấy hứng thú với việc học.

Hứng thú học tập có thể được khơi gợi thông qua nhiều phương pháp như: sử dụng phương pháp giảng dạy sáng tạo, đa dạng hóa các hoạt động học tập, liên hệ kiến thức với thực tế,...

4. Nhận thức học tập:

Là sự hiểu biết của học sinh về bản thân, về mục đích, yêu cầu và phương pháp học tập.

Nhận thức học tập đúng đắn sẽ giúp học sinh học tập hiệu quả hơn.

Học sinh cần được giáo dục để có nhận thức đúng đắn về bản thân, về mục đích, yêu cầu và phương pháp học tập.

5. Thái độ học tập:

Là hệ thống những quan điểm, đánh giá của học sinh đối với việc học tập.

Thái độ học tập tích cực sẽ giúp học sinh học tập hiệu quả hơn.

Học sinh cần được giáo dục để có thái độ tích cực đối với việc học tập.

6. Hành động học tập:

Là những biểu hiện cụ thể của học sinh trong quá trình học tập.

Hành động học tập tích cực bao gồm: tích cực tham gia các hoạt động học tập, chủ động tìm tòi, khám phá kiến thức, kiên trì, nhẫn nại,...

Học sinh cần được rèn luyện để có những hành động học tập tích cực.

Mối liên hệ giữa các thành phần:

Các thành phần tâm lý cơ bản cấu thành tính tích cực học tập có mối liên hệ mật thiết với nhau.

Nhu cầu học tập, động cơ học tập, hứng thú học tập, nhận thức học tập, thái độ học tập và hành động học tập tác động qua lại lẫn nhau, tạo nên một tổng thể thống nhất, giúp học sinh học tập hiệu quả.


Ví dụ:

Khi học sinh có nhu cầu học tập cao, học sinh sẽ có động lực học tập mạnh mẽ hơn.

Khi học sinh có hứng thú với môn học, học sinh sẽ tiếp thu kiến thức tốt hơn.

Khi học sinh có nhận thức đúng đắn về bản thân và phương pháp học tập, học sinh sẽ học tập hiệu quả hơn.

Khi học sinh có thái độ tích cực đối với việc học tập, học sinh sẽ chủ động tìm tòi, khám phá kiến thức.


Theo Lê Tuấn
tamlyhoc.org


Tham khảo

  • Vũ Dũng (2000), Từ điển Tâm lý học, Nxb Khoa học xã hội & nhân văn, Hà Nội
  • Trần Bá Hoành (2002), “Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực”, Tạp chí Giáo dục, (32), tr.26-28.
  • Trần Trung (2007), “Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh dân tộc thiểu số trong dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin”, Tạp chí Giáo dục số 178 kỳ 1 - 12/2007.
  • Nguyễn Xuân Thức (2001), “Bàn về khái niệm tính tích cực trong Tâm lý học”, Tạp chí Tâm lý học, (1), tr.64 - 67.
  • Phạm, T. H. (2011). Cấu trúc tâm lý tính tích cực học tập của sinh viên. Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục, 1(1), 97-104.
  • Nguyễn, T. H. (2014). Một số nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực của học viên các lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính ở Trường Chính trị Hoàng Văn Thụ tỉnh Lạng Sơn hiện nay. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 42(1), 92-98.
  • Lê, T. H. (2017). Cấu trúc tâm lý tính tích cực học tập của sinh viên. Tạp chí Giáo dục và Đào tạo, 3(73), 17-23.
  • Đỗ, T. T. (2020). Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tạp chí Khoa học Giáo dục, 46(3), 118-125.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn
__________