Trần Văn Toản, Lâm Thanh Nghĩa
TÓM TẮT
1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Dịch Covid-19 kéo dài, làm xuất hiện một xu hướng tất yếu trong việc
chuyển đổi phương thức tổ chức hoạt động của các tổ chức Đoàn – Hội (gọi chung
tên hai tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam) tại trường Đại
học nói chung và Đoàn – Hội trường ĐHSP Tp. HCM nói riêng. Đó là việc chuyển từ
phương thức tổ chức trực tiếp sang phương thức tổ chức trực tuyến (gián tiếp).
Trở thành một phương án được chú trọng triển khai của các cơ quan Đoàn – Hội tại
trường ĐHSP Tp. HCM từ đầu năm học. Những chuỗi sinh hoạt chuyên đề trực tuyến
trang bị phương pháp học tập hiệu quả cho sinh viên (SV); những cuộc thi học
thuật, nghệ thuật trực tuyến; các hội thảo tuyên truyền pháp luật, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước;… được triển khai một cách có hệ thống.
Mặc dù đối với các cấp Đoàn – Hội cơ sở việc thực hiện các hoạt động
sinh hoạt cho Đoàn viên, Hội viên còn gặp nhiều khó khăn về công nghệ - kỹ thuật,
phương pháp và đội ngũ tổ chức nhưng nhìn chung các hoạt động Đoàn – Hội ở trường
ĐHSP Tp. HCM tổ chức trong thời gian vừa qua đã đạt được những thành tựu về chất
lượng nhất định. Song với việc tổ chức, mức độ và chất lượng tham gia của SV
trường ĐHSP Tp. HCM đóng vai trò quyết định đến sự thành công của các hoạt động
trực tuyến. Vậy nên vấn đề làm sao để các tổ chức Đoàn – Hội, nhất là các tổ chức
Đoàn – Hội cấp cơ sở vừa quan tâm đến các điều kiện sinh hoạt vật chất của SV,
vừa đảm bảo môi trường để SV sinh hoạt cộng đồng lành mạnh đã được đặt ra.
Trong những vấn đề đáng lưu ý khi nghiên cứu về HĐTT, Wong S and Hanafi
A (2007) cho thấy có sự khác biệt giữa nam và nữ trong quyết định tham gia HĐTT.
Nghiên cứu của Sameer Dutta và Olu Omolayole (2016) cũng ủng hộ quan điểm này
khi mức độ hứng thú lựa chọn tham gia HĐTT có sự khác nhau giữa hai giới. Ngoài
ra các nghiên cứu ở Việt Nam và thế giới có liên quan đến HĐTT đều chỉ ra rằng
có sự khác nhau về các yếu tố: giới tính, độ tuổi, năm học của SV. [5][6][7]
Tìm hiểu về nhu cầu của SV về hoạt động trực tuyến của các tổ chức Đoàn
– Hội tại trường ĐHSP Tp. HCM có ý nghĩa quan trọng trong tất cả các hoạt động
của công tác tổ chức: Xây dựng ý tưởng; Lập kế hoạch; Tổ chức hoạt động trực
tuyến; Hỗ trợ người tham gia hoạt động trực tuyến; Đánh giá và rút kinh nghiệm.
Kết quả của nghiên cứu “Nhu cầu của SV về hoạt động trực tuyến của các tổ chức
Đoàn – Hội tại trường ĐHSP Tp. HCM” là cơ sở quan trọng để nhìn nhận, đánh
giá và nâng cao chất lượng hoạt động cho đơn vị.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động trực tuyến
“Trực tuyến” hay “ngoại tuyến” vốn là những thuật ngữ của khoa học máy
tính. Theo đó, trực tuyến (từ tiếng Anh: Online) là trạng thái một thiết bị điện
tử có kết nối với mạng (internet hoặc mạng cục bộ). Nếu một thiết bị không thực
hiện kết nối, được gọi là ngoại tuyến và hoạt động độc lập mà không cần liên kết
với những thiết bị khác.
Trong những năm gần đây, việc tổ chức sự kiện giao lưu, tương tác với
nhau thông qua mạng internet được quan tâm và đầu tư thực hiện bởi các cơ quan,
tổ chức công lập và doanh nghiệp tư thục. Việc này được gọi là tổ chức hoạt động
trực tuyến.
Như vậy, trong khuông khổ của đề tài chúng tôi lựa chọn khái niệm: Hoạt
động trực tuyến là các sự kiện được tổ chức thông qua kết nối internet.
1.2.2. Nhu cầu của sinh viên về hoạt động trực tuyến
Từ
những lý luận về nhu cầu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả chọn
khái niệm: “Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thoả mãn để
tồn tại và phát triển”. [2] [3] [4]
Từ
đó, có thể hiểu rằng: “Nhu cầu của sinh viên về hoạt động trực tuyến là sự
đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thoả mãn khi tham gia hoạt động trực
tuyến”.
Dựa
trên lý thuyết về nhu cầu của Tâm lý học Hoạt động và lý luận của các công
trình nghiên cứu có liên quan [1] [3] [4]. Căn cứ vào các yêu cầu thực tế về tổ
chức hoạt động trực tuyến của các tổ chức Đoàn – Hội, có thể nêu ra 03 phương
diện biểu hiện của nhu cầu của sinh viên về hoạt động trực tuyến:
- Về hình thức: Tên hoạt động, lịch tổ chức, cách thức đăng ký, tính chất
các hoạt động, chất lượng âm thanh, hình ảnh, kết nối internet,…
- Về nội dung: Tính chuyên môn, tính thời sự, tính chính trị, hoạt động
giao lưu gắng kết, phát triển kỹ năng,…
- Về các điều kiện hỗ trợ: Khả năng CNTT, không gian, chất lượng thiết bị,
hỗ trợ xử lý sự cố, hình thức khích lệ,…
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên
cứu này được thiết kế theo phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với sự kết hợp của
khảo sát định lượng bằng bảng hỏi và phân tích định tính dữ liệu phỏng vấn. Bảng
hỏi được thiết kế gồm các nội dung chính: Hướng dẫn thực hiện và thông tin cá
nhân; Hệ thống câu hỏi tìm hiểu nhu cầu của SV đối với HĐTT của các tổ chức
Đoàn - Hội tại trường Đại học Sư phạm TP.HCM. Cấu trúc của bảng hỏi gồm 25 câu.
Với phương pháp phỏng vấn, khách thể chính là cán bộ Đoàn – Hội tại trường Đại
học Sư phạm TP.HCM.
Về
xử lí và phân tích kết quả, khách thể được yêu cầu đánh giá mức độ tổ chức hoạt
động trực tuyến dựa trên thang điểm Likert 5 mức độ: 1 - Không cần thiết, 2
- Ít cần thiết, 3 - Trung bình, 4 - Khá cần thiết, 5 - Rất cần thiết. Phần mềm thống kê toán học SPSS được dùng để
tìm ra các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Hệ số tin cậy của Cronchbach’s
Alpha là 0,90 và của các chỉ báo từ 0,9 đến 0,95. Điều này cho thấy, thang đo
có độ tin cậy rất cao, phù hợp để sử dụng trong nghiên cứu.
2. NỘI
DUNG
2.1. Kết quả nghiên cứu nhu cầu của SV về hoạt động trực
tuyến của các tổ chức Đoàn – Hội tại trường ĐHSP Tp. HCM
2.1.1. Đánh giá chung nhu cầu của SV về hoạt động trực tuyến của các tổ
chức Đoàn – Hội tại trường ĐHSP Tp. HCM
Để
đánh giá nhu cầu SV về HĐTT của các tổ chức Đoàn – Hội tại trường ĐHSP Tp. HCM,
chúng tôi tiến hành khảo sát trên 300 SV ngẫu nhiên về giới tính, độ tuổi và
ngành học tại trường ĐHSP Tp. HCM. Sau khi loại bỏ các phiếu không đạt yêu cầu,
cơ sở dữ liệu dùng để phân tích gồm 236 SV trường ĐHSP Tp. HCM. Kết quả đánh
giá chung nhu cầu SV về HĐTT của các tổ chức Đoàn – Hội tại trường ĐHSP Tp. HCM
được xếp loại theo 5 mức độ:
-
Rất thấp: ĐTB từ 1.00 đến 1.80,
-
Thấp: ĐTB từ 1.81 đến 2.60,
-
Trung bình: ĐTB từ 2.61 đến 3.40,
-
Cao: ĐTB từ 3.41 đến 4.20,
-
Rất cao: ĐTB từ 4.21 đến 5.00.
Bảng 2.1.1. Đánh giá chung nhu cầu SV về
HĐTT
Nội dung |
ĐTB |
Hạng |
ĐLC |
Nhu cầu về hình thức |
4.24 |
2 |
0.516 |
Nhu cầu về nội dung |
4.19 |
3 |
0.572 |
Nhu cầu về điều kiện hỗ trợ |
4.38 |
1 |
0.542 |
|
ĐTB chung = 4.27 |
||
*Chú thích: ĐTB – Điểm
trung bình, ĐLC – Độ lệch chuẩn |
Từ bảng số liệu, có thể thấy sinh viên có nhu cầu rất cao (ĐTB=4.27),
trong đó cao nhất là nhu cầu về các điều kiện hỗ trợ (ĐTB=4.38), tiếp đến là
nhu cầu về hình thức (ĐTB=3.24) và thấp nhất là nhu cầu về nội dung (ĐTB=4.19).
Như vậy có thể rút ra kết luận sơ bộ rằng: SV trường ĐHSP Tp. HCM có nhu cầu rất
cao về hoạt động trực tuyến. Trong đó, đặt các yêu cầu cao về điều kiện hỗ trợ
và hình thức tổ chức hơn là yêu cầu về nội dung.
2.1.2. Nhu cầu của SV về hình thức tổ chức hoạt động trực tuyến các tổ
chức Đoàn – Hội tại trường ĐHSP Tp. HCM
Để
tìm hiểu về đặc điểm nhu cầu của SV về hình thức tổ chức HĐTT chúng tôi cụ thể
hóa thành các biến quan sát và khảo sát bằng hình thức đánh giá trên thang điểm:
1 - Không cần thiết, 2 - Ít cần thiết, 3 - Trung bình, 4 - Khá cần thiết, 5
- Rất cần thiết. Kết quả được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.1.2. Nhu cầu của SV về hình thức tổ chức HĐTT
TT |
Biến quan sát nhu cầu về hình thức HĐTT |
ĐTB |
Hạng |
ĐLC |
1 |
Tên đề tài hay, thú vị và có sự thu hút |
4.30 |
7 |
0.775 |
2 |
Lịch tổ chức HĐTT rõ ràng và thông báo từ trước |
4.49 |
2 |
0.642 |
3 |
Có hướng dẫn cách thức đăng ký tham gia |
4.40 |
5 |
0.692 |
4 |
Có hoạt động giao tiếp giữa những người tham gia |
4.08 |
9 |
0.808 |
5 |
Có hoạt động giải trí, tạo không khí |
4.25 |
8 |
0.821 |
6 |
Có sự tham gia đông SV |
3.98 |
10 |
0.804 |
7 |
Có hoạt động thi đua cá nhân/nhóm |
3.82 |
11 |
0.896 |
8 |
Có tổ chức hoạt động theo nhóm |
3.71 |
12 |
0.960 |
9 |
Có thời lượng vừa phải |
4.38 |
6 |
0.754 |
10 |
Đảm bảo âm thanh chất lượng |
4.55 |
1 |
0.667 |
11 |
Đảm bảo video call chất lượng |
4.47 |
3 |
0.769 |
12 |
Công khai danh tính khi tham gia |
4.44 |
4 |
0.800 |
ĐTB chung = 4.24 |
||||
*Chú thích: ĐTB – Điểm
trung bình, ĐLC – Độ lệch chuẩn |
Bảng 2.1.2 minh họa các yêu cầu thực tế cụ
thể trong nhu cầu về hình thức HĐTT của SV. Tất cả các biến quan sát nhu cầu SV
về hình thức tổ chức HĐTT đều ở mức cao (trên 3.41 điểm) trở lên. Như vậy, tóp yếu
tố có ĐTB ở mức rất cao (ĐTB trên 4.21) đáng chú ý nhất trong nhu cầu của SV về
hình thức HĐTT là:
- Đảm bảo âm thanh chất lượng, ĐTB=4.55;
- Lịch tổ chức HĐTT rõ ràng và thông báo từ trước, ĐTB= 4.49;
- Đảm bảo video call chất lượng, ĐTB=4.47;
- Công khai danh tính khi tham gia, ĐTB=4.44;
- Có hướng dẫn cách thức đăng ký tham gia, ĐTB=4.40;
- Có thời lượng vừa phải, ĐTB=4.38;
- Tên đề tài hay, thú vị và có sự thu hút, ĐTB=4.30;
- Có hoạt động giải trí, tạo không khí, ĐTB=4.25.
Ngoài ra các yếu tố nhu cầu về hình thức được SV đánh giá thấp hơn (ĐTB
dưới 4.20) cũng đáng được chú ý: Có tổ chức hoạt động theo nhóm (ĐTB=3.71), Có
hoạt động thi đua cá nhân/nhóm (ĐTB=3.82), Có sự tham gia đông SV (3.98).
Đây là một trong những cơ sở quan trọng để đề xuất các yếu tố về hình thức
cần chú trọng cải thiện hoặc duy trì khi xây dựng và triển khai một HĐTT của
các tổ chức Đoàn – Hội.
2.1.3. Nhu cầu của SV về nội dung hoạt động trực tuyến các tổ chức Đoàn
– Hội tại trường ĐHSP Tp. HCM
Để
tìm hiểu về đặc điểm nhu cầu của SV về hình thức tổ chức HĐTT chúng tôi cụ thể
hóa thành các biến quan sát và khảo sát bằng hình thức đánh giá trên thang điểm:
1 - Không cần thiết, 2 - Ít cần thiết, 3 - Trung bình, 4 - Khá cần thiết, 5
- Rất cần thiết. Kết quả được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.1.3. Nhu cầu của SV về nội dung HĐTT
TT |
Biến quan sát nhu cầu về nội dung HĐTT |
ĐTB |
Hạng |
ĐLC |
1 |
Gắng với chuyên
ngành của SV |
4.30 |
2 |
0.753 |
2 |
Nội dung có cập nhật thời sự |
4.22 |
3 |
0.744 |
3 |
Nội dung có tính giáo dục tư tưởng, lối sống |
4.16 |
6 |
0.781 |
4 |
Có nội dung về cảm xúc, các giá trị tình cảm |
4.18 |
5 |
0.770 |
5 |
Nội dung có tính giáo dục chính trị, pháp luật |
3.92 |
7 |
0.871 |
6 |
Nội dung được xây dựng theo khảo
sát ý kiến của SV |
4.22 |
3 |
0.764 |
7 |
Có nội dung giáo dục và phát triển kỹ năng mềm |
4.37 |
1 |
0.769 |
8 |
Có tổ chức hoạt động giao lưu, tạo mối quan hệ |
4.19 |
4 |
0.830 |
ĐTB chung = 4.19 |
||||
*Chú thích: ĐTB – Điểm
trung bình, ĐLC – Độ lệch chuẩn |
Kết quả thống kê ở bảng trên cho thấy, nhu cầu nội dung được SV lựa chọn
nhiều nhất là “Có nội dung giáo dục và phát triển kỹ năng mềm”. Điều này cho thấy
bên cạnh những nội dung mang tính chuyên môn, thì những nội dung mang tính giáo
dục và kỹ năng mềm cũng là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định
tham gia HĐTT của SV. Giải thích cho lựa chọn này, bạn H.N.H (cán bộ Đoàn – Hội,
SV năm 2) chia sẻ: “Vì em thường thì những nội dung chuyên môn thì thầy cô trên
lớp đã dạy quá nhiều rồi, nên trong các HĐTT bản thân em cũng muốn được học những
nội dung để phát triển những kỹ năng mềm cần thiết mà có thể em chưa được học”.
Bên cạnh đó thì ngoài những nội dung “Có nội dung giáo dục và phát triển kỹ
năng mềm” thì nội dung “Gắng với chuyên ngành của SV” (ĐTB = 4.30) và “Nội dung
được xây dựng theo khảo sát ý kiến của SV” (ĐTB = 4.22) đều có giá trị trung
bình ở mức độ rất cao (ĐTB trên 4.21) lần lượt đứng ở vị trí thứ 2 và thứ 3. Bởi
lẽ, trên giảng đường, thầy cô đã giúp SV có kiến thức chuyên ngành, việc tham
gia các HĐTT với nội dung gắng với chuyên ngành của các tổ chức Đoàn - Hội
chính là nơi SV được trải nghiệm thực tế, được vận dụng kiến thức và chia sẻ nó
cùng cộng đồng, khắc sâu kiến thức của mình nhiều hơn. Đồng thời, những “Nội
dung được xây dựng theo khảo sát ý kiến của SV” thể hiện mức độ “có nhu cầu” của
các bạn sinh viên đối với các HĐTT, thì sẽ thu hút được đông đảo các bạn SV
tham gia.
Đa số các giá trị trung bình còn lại ở kết quả đều ở mức độ cao (đều lớn
hơn 3.41). Trong đó “Nội dung có tính giáo dục chính trị, pháp luật” (ĐTB =
3.92) và “Nội dung có tính giáo dục tư tưởng, lối sống” (ĐTB = 4.16) có nhu cầu
thấp nhất so với các nội dung còn lại. Đây là một trong những cơ sở quan trọng
để đề xuất các yếu tố về nội dung cần chú trọng cải thiện hoặc duy trì khi xây
dựng và triển khai một HĐTT của các tổ chức Đoàn – Hội.
2.1.4. Nhu cầu của SV về các điều kiện hỗ trợ hoạt động trực tuyến của các
tổ chức Đoàn – Hội tại trường ĐHSP Tp. HCM
Để
tìm hiểu về đặc điểm nhu cầu của SV về các điều kiện hỗ trợ HĐTT chúng tôi cụ
thể hóa thành các biến quan sát và khảo sát bằng hình thức đánh giá trên thang
điểm: 1 - Không cần thiết, 2 - Ít cần thiết, 3 - Trung bình, 4 - Khá cần thiết,
5 - Rất cần thiết. Kết quả được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.1.4. Nhu cầu của SV về các điều kiện hỗ trợ HĐTT
TT |
Biến quan sát nhu cầu về điều kiện hỗ trợ HĐTT |
ĐTB |
Hạng |
ĐLC |
1 |
Có người nổi tiếng để thu hút SV |
3.75 |
9 |
0.910 |
2 |
Nâng cao khả năng sử dụng thiết bị công nghệ |
4.34 |
8 |
0.705 |
3 |
Đảm bảo kết nối mạng internet
ổn định |
4.61 |
1 |
0.660 |
4 |
Phần mềm/ứng dụng/nền
tảng trực tuyến dễ sử dụng |
4.53 |
2 |
0.711 |
5 |
Không gian xung
quanh yên tĩnh |
4.41 |
5 |
0.693 |
6 |
Thời gian HĐTT phù hợp
với lịch sinh hoạt cá nhân |
4.50 |
3 |
0.675 |
7 |
Thiết bị (máy
tính/máy tính bản/điện thoại) hoạt động ổn định |
4.50 |
3 |
0.718 |
8 |
Mức thu phí người
tham gia hợp lý |
4.38 |
7 |
0.844 |
9 |
Được hỗ trợ xử lý sự cố kịp
thời từ ban tổ chức |
4.46 |
4 |
0.705 |
10 |
Có các hình thức
khích lệ (Giấy chứng nhận, quà tặng, điểm rèn luyện, danh hiệu,…) sau khi
tham gia hoạt động |
4.39 |
6 |
0.855 |
ĐTB chung = 4.38 |
||||
*Chú thích: ĐTB – Điểm
trung bình, ĐLC – Độ lệch chuẩn |
Kết quả ở bảng trên cho thấy, “Đảm bảo kết nối mạng internet ổn định”
(ĐTB = 4.61) thể hiện nhu cầu về các điều kiện hỗ trợ HĐTT. Về phía SV bạn
N.D.K (SV năm 4) chia sẻ: “Khi học online hay tham gia các HĐTT thì điều em
quan tâm nhất là kết nối mạng internet, tại nhiều lúc mà đường truyền mạng
không ổn định, em thường xuyên bị thoát ra, có khi thì không thể tương tác được
với lớp, có khi thì không thấy rõ và nghe rõ nội dung, nên việc đảm bảo kết nối
mạng ổn định vẫn là điều kiện hỗ trợ mà em quan tâm nhất”. Như vậy, có thể thấy
rõ về các điều kiện hỗ trợ HĐTT thì đa số SV quan tâm đến đường truyền kết nối
mạng internet để đảm bảo tính ổn định và hiệu quả khi tham các HĐTT.
Đa số các giá trị trung bình ở kết quả đều ở mức độ rất cao (ĐTB >
4.21), chỉ trừ “Có người nổi tiếng để thu hút SV” (ĐTB = 3.75) là điều kiện hỗ
trợ có nhu cầu thấp hơn các điều kiện hỗ trợ còn lại. Từ số liệu trên cho thấy
SV quan tâm đến các điều kiện về không gian, thời gian và các điều kiện hỗ trợ
trực tiếp khác có tác động trực tiếp đến quá trình tham gia các HĐTT hơn là những
điều kiện về hiệu ứng hình ảnh bên ngoài.
2.2. Thực trạng các yếu tố khác trong nhu cầu của SV đối với HĐTT của các tổ chức
Đoàn – Hội tại trường ĐHSP Tp. HCM
2.2.1. Nhu cầu về thời gian tổ chức HĐTT
Để
tìm hiểu thêm về nhu cầu của SV đối với thời gian hợp lý trong ngày để tổ chức
HĐTT chúng tôi khảo sát bằng dạng câu hỏi một lựa chọn: 1- Buổi sáng (7h00 –
12h00), 2 - Buổi chiều (13h00 – 17h00), 3 - Buổi tối (18h00 – 23h00). Kết
quả được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.2.1. Nhu cầu của SV đối với thời gian hợp lý trong
ngày để tổ chức HĐTT
Thời gian đề xuất |
Tần số |
Phần trăm (%) |
Buổi sáng (7h00 –
12h00) |
74 |
31.4 |
Buổi chiều (13h00 –
17h00) |
43 |
18.2 |
Buổi tối (18h00 –
23h00) |
119 |
50.4 |
Tổng |
236 |
100 |
Từ
bảng 2.2.1 có thể thấy, SV đề xuất khung giờ vào buổi tối (18h00 – 23h00) với
119 lựa chọn chiếm 50.4% là hợp lý nhất để tổ chức HĐTT. Ngoài ra, khung giờ buổi
sáng (7h00 – 12h00) với 74 lựa chọn chiếm 31.4% cũng là một đề xuất. Khung giờ
vào buổi chiều (13h00 – 17h00) với 43 lựa chọn chỉ chiếm 18.2% là một ý kiến được
ít đề xuất nhất.
2.2.2. Nhu cầu về thời lượng tối đa của một HĐTT
Để tìm hiểu thêm về nhu cầu của SV đối với thời lượng
hợp lý của HĐTT chúng tôi cụ thể hóa thành các loại chương trình đã tổ chức tại
trường ĐHSP Tp. HCM và khảo sát dưới dạng câu hỏi đánh giá mức độ tương ứng: 1
- Khoảng 2 giờ, 2 - Khoảng 3 giờ, 3 - Khoảng 1 buổi, 4 - Cả ngày, 5 – Liên tục
nhiều ngày. Kết quả được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.2.2. Nhu cầu của SV đối với thời lượng
hợp lý trong ngày để tổ chức HĐTT
Các loại HĐTT |
Khoảng |
Khoảng |
Khoảng |
Cả ngày |
Nhiều ngày |
|||||
TS |
% |
TS |
% |
TS |
% |
TS |
% |
TS |
% |
|
1. Workshop, chuyên
đề |
157 |
67 |
53 |
22 |
19 |
8 |
2 |
1 |
5 |
2 |
2. Hội thi, cuộc thi |
96 |
41 |
39 |
17 |
56 |
24 |
8 |
3 |
37 |
16 |
3. Gala, giao lưu
văn nghệ |
107 |
45 |
64 |
27 |
53 |
22 |
8 |
3 |
4 |
2 |
4. Đấu giá, bình chọn |
104 |
44 |
35 |
15 |
55 |
23 |
13 |
6 |
29 |
12 |
5. Hội thảo, hỏi –
đáp, giải đáp thắc mắc |
92 |
39 |
60 |
25 |
63 |
27 |
13 |
6 |
8 |
3 |
6. Tuyên truyền bằng các sản phẩm truyền
thông |
138 |
58 |
28 |
12 |
24 |
10 |
3 |
1 |
43 |
18 |
7. Diễn đàn trực tuyến |
88 |
37 |
47 |
20 |
48 |
20 |
18 |
8 |
35 |
15 |
*Chú thích: TS – Tần số,
% - Phần trăm. |
Như vậy có thể thấy, đa số SV có nhu cầu về thời lượng hợp lý để tổ chức
HĐTT là khoảng 2 giờ, với tất cả các thể loại đều được lựa chọn trên 35% số lượng
SV được khảo sát. Tuy nhiên, một số điểm đáng chú ý như: Đối với loại hình Hội
thảo, hỏi – đáp, giải đáp thắc mắc có đến 27% sinh viên có nhu cầu về thời lượng
khoảng 1 buổi và rất ít SV chọn cả ngày hoặc hơn cho workshop, chuyên đề.
2.2.3. Nhu cầu chuyển đổi hoạt động trực tiếp sang HĐTT
Để
tìm hiểu thêm về nhu cầu của SV về chuyển đổi hoạt động trực tiếp sang HĐTT
chúng tôi khảo sát bằng dạng câu hỏi một lựa chọn: 1 - Không cần thiết, 2 -
Ít cần thiết, 3 - Trung bình, 4 - Khá cần thiết, 5 - Rất cần thiết. Kết quả
được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.2.3. Nhu cầu của SV về chuyển đổi hoạt động trực tiếp
sang HĐTT
Mức độ cần thiết chuyển đổi sang HĐTT |
Tần số |
Phần trăm (%) |
Không cần thiết |
0 |
0 |
Ít cần thiết |
13 |
5.51 |
Trung bình |
123 |
52.12 |
Khá cần thiết |
100 |
42.37 |
Rất cần thiết |
0 |
0 |
Tổng |
236 |
100 |
Như
vậy, có thể thấy được đa số SV có nhu cầu ở mức cần thiết trở lên đối với việc chuyển
đổi hoạt động trực tiếp sang HĐTT. Cụ thể với 100 SV chiếm 42.37% cho rằng khá
cần thiết chuyển đổi hoạt động trực tiếp sang HĐTT, 123 SV chiếm 52.12 cho rằng
việc chuyển đổi hoạt động trực tiếp sang HĐTT có sự cần thiết ở mức trung bình.
Không có SV nào cho rằng chuyển đổi hoạt động trực tiếp sang HĐTT là không cần
thiết, chỉ có 13 SV chiếm 5.51% cho rằng ít cần thiết chuyển đổi hoạt động trực
tiếp sang HĐTT.
Tiêu biểu một ý kiến đại diện cho số đông được phỏng vấn,
bạn N.N.B (SV năm 3) cho rằng: “Theo cá nhân em cảm thấy hiện nay các chương
trình, hoạt động đang bị cũ. Cứ theo 1 khuôn khổ, đường lối không kích thích sự
tò mò của mọi người. Và vì là hoạt động trực tuyến nên các hoạt động phải sinh
động nhưng phải đơn giản không dùng quá nhiều công nghệ để tất cả mọi ngưòi
cùng tham gia.”
Vậy nên, bên cạnh sự cần thiết chuyển đổi hoạt động trực
tiếp sang HĐTT, các cơ sở Đoàn – Hội cần phải quan tâm đến sự thay đổi các yếu
tố từ hình thức, nội dung đến các điều kiện hỗ trợ.
2.2.4. Động cơ SV tham gia HĐTT của các tổ chức Đoàn – Hội tại trường
ĐHSP Tp. HCM
Để
tìm hiểu về động cơ SV tham gia HĐTT, chúng tôi xây dựng câu hỏi tự luận: “Anh/chị
thường tham gia HĐTT vì những lý do gì?” và thu được kết quả như bảng bên dưới:
Bảng 2.3. Tóm tắt các lý do chính để SV tham gia HĐTT
TT |
Tóm tắt lý do |
Số ý kiến |
Tỷ lệ % |
1 |
Nhằm trau dồi kiến thức, kinh nghiệm |
82 |
34.75 |
2 |
Để rèn luyện và phát triển kỹ năng |
28 |
11.86 |
3 |
Vì giấy chứng nhận và điểm rèn luyện |
49 |
20.76 |
4 |
Để giao lưu, thiết lập mối quan hệ |
11 |
4.66 |
5 |
Vì phần thưởng, phần quà |
2 |
0.85 |
6 |
Do tình thế phải lựa chọn (dịch bệnh, bị ép
buộc) |
3 |
1.27 |
Như vậy có thể
thấy được 03 động cơ chủ yếu của SV khi tham gia HĐTT chính là:
- Trau dồi kiến thức, kinh nghiệm;
- Rèn luyện và phát triển kỹ năng;
- Vì giấy chứng nhận và điểm rèn luyện.
Khi được hỏi về lý do tham gia HĐTT, bạn L.V.T (SV năm
4) cho rằng: “Phù hợp nhu cầu, không bắt ép, hay ra điều kiện như là trao đổi,
phải tham gia thì mới được cái này cái kia, không tham gia sẽ bị đánh giá kém”.
Điều này phù hợp để đại diện cho số đông các ý kiến về các động cơ tham gia
HĐTT từ bên ngoài như phần thưởng, giấy chứng nhận hoặc sự ép buộc.
3. KẾT LUẬN
VÀ ĐỀ XUẤT
3.1.
Kết luận
Kết
quả nghiên cứu cho thấy SV có nhu cầu rất cao (ĐTB=4.27) về HĐTT. Đa số SV cho
rằng việc chuyển đổi hoạt động trực tiếp sang HĐTT là ở mức cần thiết đến rất cần
thiết. Trong đó, SV có nhu cầu cao nhất về các điều kiện hỗ trợ (ĐTB=4.38) và
hình thức tổ chức (ĐTB=4.24), có nhu cầu thấp hơn về nội dung (ĐTB=4.19). Cụ thể:
-
SV có nhu cầu cao nhất về các điều kiện hỗ trợ HĐTT. Nhất là ở các điều kiện về
kết nối mạng internet, phần mềm/ứng dụng/nền tảng trực tuyến, thời gian HĐTT
phù hợp, hỗ trợ xử lý sự cố kịp thời và các hình thức khích lệ (Giấy chứng nhận,
quà tặng, điểm rèn luyện, danh hiệu,…) sau khi tham gia hoạt động. SV có nhu cầu
ít ở các điều kiện về người nổi tiếng thu hút SV, hỗ trợ nâng cao khả năng
công nghệ và mức thu phí hợp lý.
-
SV có nhu cầu cao thứ hai về hình thức tổ chức HĐTT. Nhất là việc đảm bảo âm
thanh/video call chất lượng, lịch tổ chức rõ ràng, công khai danh tính, có thời
lượng vừa phải, tên đề tài hay và có hoạt động giải trí, tạo không khí. SV có
nhu cầu ít về các hoạt động theo nhóm, hoạt động thi đua và hoạt động đông SV
tham gia.
-
SV có nhu cầu ít hơn về nội dung HĐTT. SV chủ yếu quan tâm đến các nội dung
giáo dục và phát triển kỹ năng mềm, nội dung chuyên ngành, nội dung có cập nhật
thời sự và các hoạt động giao lưu, tạo mối quan hệ. SV có nhu cầu ít về các
HĐTT có nội dung giáo dục chính trị, pháp luật, giáo dục tư tưởng, lối sống và về
cảm xúc, các giá trị tình cảm.
Ngoài
ra, thông qua phỏng vấn bổ sung có thể kết luận được SV ĐHSP Tp. HCM có nhiều động
cơ khác nhau để tham gia HĐTT. Tiêu biểu là 03 động cơ: Trau dồi kiến thức,
kinh nghiệm; Rèn luyện và phát triển kỹ năng; Vì giấy chứng nhận và điểm rèn
luyện. Đa số SV có nhu cầu về thời lượng hợp lý để tổ chức HĐTT là khoảng 2 giờ.
Thời gian tổ chức HĐTT hợp lý nhất được SV đề xuất là vào buổi tối (18h00 –
23h00).
3.2.
Đề xuất
Kết
luận của nghiên cứu “Nhu cầu của sinh viên về hoạt động trực tuyến của các tổ
chức Đoàn – Hội tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” giúp chúng
tôi có cơ sở để đề ra các ý kiến mang tính đóng góp về phía các cơ sở Đoàn – Hội
(người tổ chức HĐTT). Cụ thể như sau:
Thứ
nhất, khi thiết kế HĐTT nên tập trung đáp ứng đầy đủ nhu cầu SV về tất cả các yếu
tố ở cả 03 mặt: Nội dung, hình thức và các điều kiện hỗ trợ. Trong đó, điều kiện
hỗ trợ là yếu tố cơ bản nhất để đáp ứng nhu cầu của SV, sau đó đến hình thức và
cuối cùng là nội dung. Cụ thể:
-
Về các điều kiện hỗ trợ: Ban tổ chức (BTC) cần xây dựng HĐTT có sẵn hoạt động
hoặc phương án hỗ trợ tức thì (kịp thời – ngay lập tức) về kỹ thuật – công nghệ
(internet, thiết bị, chất lượng video, âm thanh,…), có các hình thức khích lệ
(Giấy chứng nhận, quà tặng, điểm rèn luyện, danh hiệu,…) rõ ràng. Không cần tập
trung nhiều về yếu tố “người nổi tiếng”, tập huấn công nghệ hay quá đắng đo về
mức phí tổ chức. Một cuộc khảo sát nhỏ được lồng ghép([1])
trong phiếu hỏi của nghiên cứu cho thấy SV sẵn sàng trả mức phí giao động từ
100.000đ đến 250.000đ.
-
Về hình thức tổ chức HĐTT: Bên cạnh việc đảm bảo âm thanh/video call chất lượng,
BTC cần lịch tổ chức rõ ràng (thời gian tổ chức HĐTT hợp lý nhất được SV đề xuất
là vào buổi tối, từ 18h00 – 23h00), với thời lượng vừa phải (khoảng 02 giờ cho
các buổi chuyên đề và 01 buổi đối với diễn đàn, hội thảo), và đặt tên đề tài
hay. Ngoài ra cần thiết kế hoạt động giải trí, tạo không khí và lưu ý tránh lạm
dụng hoạt động theo nhóm, hoạt động thi đua và thu hút quá đông SV tham gia.
-
Về nội dung HĐTT: BTC cần chú trọng xây dựng các HĐTT có nội dung giáo dục và
phát triển kỹ năng mềm, nội dung gắng với chuyên ngành, nội dung có cập nhật thời
sự và các hoạt động giao lưu, tạo mối quan hệ. Hạn chế hoặc lồng ghép tinh tế
các HĐTT có nội dung giáo dục chính trị, pháp luật, giáo dục tư tưởng, lối sống
và về cảm xúc, các giá trị tình cảm.
Thứ
hai, để thu hút SV tham gia các HĐTT, các cơ sở Đoàn – Hội cần quan tâm tìm hiểu
động cơ tham gia HĐTT của SV đơn vị mình. Cụ thể, thấy được 03 động cơ chủ yếu
của SV khi tham gia HĐTT chính là: Trau dồi kiến thức, kinh nghiệm; Rèn luyện
và phát triển kỹ năng; Vì giấy chứng nhận và điểm rèn luyện.
Thứ
ba, cần thay đổi tư duy tổ chức chương trình từ “xem HĐTT như là một phương án
thay thế” sang “tư thế sẵn sàng tổ chức HĐTT là hoạt động chính” trong tất cả
các đề án hoạt động đã, đang và sắp xây dựng của đơn vị.
Nghiên
cứu này chỉ dừng ở mức ban đầu mô tả nhu cầu của SV khi tham gia các HĐTT của
các tổ chức Đoàn – Hội tại trường ĐHSP Tp. HCM. Đóng góp vào các nghiên cứu
tương tự về vấn đề HĐTT. Giúp các cơ sở Đoàn – Hội có căn cứ thực tiễn trong việc
thiết kế và tổ chức HĐTT có hiệu quả.
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.
Leonchiev A.N (1989). Hoạt động – Ý thức – Nhân cách, NXB GD, Hà nội.
2.
Bộ GD và ĐT (1995). Tâm Lý Học Đại Cương, Hà Nội
3.
Huỳnh Văn Sơn (2008). Tâm lý học đại cương. NXB Đại học Sư phạm Tp. HCM.
4.
Nguyễn Quang Uẩn (1998). Tâm lý học đại cương. NXB ĐHQG Hà Nội.
Tiếng Anh
5.
Coldwell, J., Craig, A., Paterson, T., & Mustard, J. (2008). Online
students: Relationships between participation, demographics and academic
performance. Electronic journal of e-learnin.
6.
Dutta, S., & Omolayole, O. (2016). Are there differences between men and
women in information technology innovation adoption behaviors: A theoretical
study. Journal of Business Diversity.
7.
Wong, S. L., & Hanafi, A. (2007). Gender differences in attitudes
towards information technology among Malaysian student teachers: A case study
at Universiti Putra Malaysia. Journal of Educational Technology & Society.